
2024-09-03 07:58:18
Natto là sản phẩm lên men của đậu tương , một món ăn truyền thống ở Nhật Bản trong hàng nghìn năm với công dụng tiêu sợi huyết. Nattokinaze được tinh chế và chiết xuất từ Natto.
ANTIO NATTO KINAZE
NATTO KINAZE
Nattto kinaze là gì?
Natto là sản phẩm lên men của đậu tương , một món ăn truyền thống ở Nhật Bản trong hàng nghìn năm với công dụng tiêu sợi huyết. Nattokinaze được tinh chế và chiết xuất từ Natto.
Món đậu tương lên men (natto) từ thời Yayoi, đến nay cũng đã có hơn 2.000 năm lịch sử. Để làm nó, người Nhật cũng phải lên men đậu tương với lợi khuẩn Bacillus Natto. Mặc dù nguyên liệu khá bình dị, song món ăn này lại cất giấu một loại enzym mang tên "Nattokinasze" có tác dụng góp phần làm tan cục máu đông.
Năm 1980, Hiroyuki Sumi - một nhà nghiên cứu Nhật Bản đã phát hiện ra rằng Natto có thể làm tiêu fibrin nhân tạo. Nattokinaze đã được nghiên cứu rộng rãi ở
Nhật Bản, Hàn Quốc, Trung Quốc và gần đây đã được Tây Y quan tâm. Quỹ Khoa học Quốc gia Hoa Kỳ đã tiến hành nghiên cứu và đánh giá mức độ an toàn của
Nattokinaze. Nattokinaze đang trải qua thử nghiệm lâm sàng (Phase II) tại Hoa Kỳ trong việc ngăn ngừa xơ vữa động mạch, ngăn ngừa cục máu đông, đột quỵ.
Hoạt chất Nattokinaze có tác dụng gì
・Nattokinaze phòng ngừa và hỗ trợ tiêu huyết khối trong đột quỵ: Công dụng của Nattokinaze là phá vỡ cục máu đông bằng cách trực tiếp tiêu sợi fibrin, chuyển prourokinase nội sinh thành urokinaze (uPA), phân hủy PAI-1 (chất ức chế hoạt hóa plasminogenGen-1) và tăng chất hoạt hóa plasminogen mô (t-PA) hỗ trợ tiêu sợi huyết. Không giống như các protease tiêu sợi huyết thông thường (ví dụ, t-PA và uPA có thể gây chảy máu), Nattokinaze ít khi gây tác dụng phụ. Với các đặc điểm
này, Nattokinaze được sử dụng để điều trị cục máu đông, phòng ngừa đột quỵ.
Cụ thể, Nattokinaze có khả năng phá vỡ huyết khối và tiêu fibrin mạnh mẽ. Nghiên cứu trên 12 nam giới trẻ khỏe mạnh dùng 1 viên Nattokinaze (2000FU) cho thấy nồng độ antithrombin trong máu của họ tăng lên đáng kể sau 2 giờ. Kết quả nghiên cứu này cũng chỉ ra rằng Nattokinaze tham gia vào nhiều con đường khác nhau để thể hiện tác dụng tiêu sợi huyết và chống đông máu.
Nattokinaze được báo cáo ảnh hưởng đến cả huyết khối động mạch oxy hóa và huyết khối tĩnh mạch do viêm. Khi đưa FeCl3 vào các động mạch tổn thương, huyết khối oxy hóa sẽ hình thành và xảy ra kết dính tiểu cầu. Nattokinaze thể hiện tác dụng bằng cách ức chế sự hình thành huyết khối và kết tập tiểu cầu. Tác dụng của Nattokinaze tương tự với Aspirin. Tuy nhiên, Nattokinaze khác với Aspirin ở chỗ là ít khi gây tác dụng phụ, trong khi Aspirin có thể gây xuất huyết hoặc loét dạ dày. Sự gia tăng nồng độ của các yếu tố đông máu VII và VIII có thể gây ra “dòng thác đông máu”. Thử nghiệm trên người tình nguyện cho thấy uống 2 viên Nattokinaze mỗi ngày (2000FU/viên) trong vòng 2 tháng làm giảm đáng kể yếu tố VII, yếu tố VIII và fibrinogen trên tất cả các nhóm đối tượng (người khỏe mạnh, người có yếu tố nguy cơ tim mạch, bệnh nhân đang lọc máu) và không có tác dụng phụ nào được ghi nhận trong thời gian nghiên cứu.
Tại Việt Nam, Nattokinaze đã được ứng dụng trong nhiều sản phẩm hỗ trợ. Đặc biệt đã có sản phẩm hỗ trợ chứa Nattokinaze đã được nghiên cứu lâm sàng (thử nghiệm hiệu quả và độ an toàn trên người). Đây là một bước tiến mới giúp người bệnh có thêm một lựa chọn hiệu quả và an toàn để phòng ngừa cục máu đông, đột quỵ, tai biến mạch máu não.
Các tác dụng khác của Nattokinaze
•Hỗ trợ hạ huyết áp: các nghiên cứu ở Nhật Bản của Trường Đại học Y Miyazaki và Đại học Khoa học Kurashiki đã chỉ ra tác dụng hỗ trợ hạ huyết áp của enzym Nattokinaze thông qua việc ức chế ACE.
•Hỗ trợ giảm cholesterol xấu: Nattokinaze có thể hỗ trợ giảm cholesterol xấu, hạn chế xơ vữa động mạch.
•Hỗ trợ cải thiện trí nhớ: Nattokinase có tác động tích cực tới não, hỗ trợ cải thiện trí nhớ sau đột quỵ.
Hiện nay, các sản phẩm Nattokinase lưu hành trên thị trường Nhật Bản, Trung Quốc, Hàn Quốc, Canada và Hoa Kỳ như một loại thực phẩm chức năng chống đông máu, ngăn ngừa cục máu đông và cải thiện lưu thông máu, giúp phòng ngừa và cải thiện một số bệnh lý như đột quỵ, tăng huyết áp, bệnh Alzheimer và xơ vữa động mạch
Đánh giá độ an toàn của Nattokinase:Mặc dù không có tác dụng bất lợi nào được ghi nhận khi sử dụng Nattokinase trong các thử nghiệm trên người, tính an toàn của Nattokinase vẫn cần được nghiên cứu kỹ. Các nghiên cứu tuân thủ GLP (Thực hành tốt phòng thí nghiệm) được báo cáo vào năm 2016 đã không quan sát thấy hoạt tính
gây đột biến trong ống nghiệm sau khi điều trị Nattokinase.
Trong một nghiên cứu trên người tình nguyện khỏe mạnh sử dụng Nattokinase đường uốngSirtuin(10mg/kg) mỗi ngày trong 28 ngày, không có thay đổi đáng kể nào trong nước tiểu, mạch hay huyết áp của đối tượng nghiên cứu. Dữ liệu tổng hợp từ các nghiên cứu về độc tính đã đánh giá cao độ an toàn của Nattokinase.
Tóm lại, Nattokinase là một enzym thể hiện hoạt tính tiêu sợi huyết rất mạnh. Nhiều thử nghiệm trên người đã chứng minh rằng Nattokinase giúp cải thiện lưu thông máu, phòng ngừa và cải thiện di chứng đột quỵ mà không gây ra tác dụng bất lợi nào. Nattokinase đang được bán dưới dạng thực phẩm chức năng và ngày càng nhận được sự quan tâm của Tây Y.
Liều dùng và cách dùng Nattokinase
Liều dùng tối ưu của Nattokinaze chưa được xác định rõ ràng cho từng bệnh lý nêu trên. Mặt khác, thành phần hoạt tính và chất lượng mỗi sản phẩm chứa Nattokinaze có thể khác nhau tùy vào nhà sản xuất nên rất khó để đưa ra liều chuẩn khuyến cáo. Nattokinaze được sử dụng qua đường uống, với liều thông thường là 100-200mg/ngày.
RICE RED KOJI
Men gạo đỏ (Rice red Koji, tên khoa học là Monascus Purpueus), chính là chất được chiết xuất từ gạo lứt đỏ lên men. Từ thời xa xưa, vị thuốc cổ truyền này đã được nhiều quốc gia châu Á sử dụng để cải thiện tuần hoàn máu và hỗ trợ tiêu hóa. Ngày nay, qua nhiều công trình nghiên cứu, các nhà khoa học đã chứng minh, ngoài các công dụng đã biết, men gạo đỏ đặc biệt hữu ích trong việc điều hòa mỡ máu và kìm hãm sự tổng hợp cholesterol xấu.
Gạo đỏ vốn là vị thuốc cổ truyền ở Trung Quốc, song ở Nhật Bản, chúng xuất hiện trong bữa ăn hàng ngày nhiều thế kỷ nay. Ngoài nấu cơm, gạo còn được dùng làm bột màu ướp cá, ủ đồ uống, phomat... Cách làm khá cầu kỳ, phải lên men gạo đỏ (khô hạt) với loài nấm Monascus có sắc tố đỏ
Chính quá trình lên men này đã tạo ra hợp chất "monacolin" có công dụng làm giảm mỡ máu. Theo Đại học Y Harvard, monacolin giúp kìm hãm hoạt động của men gan HMG-CoA reductase nhằm ức chế tổng hợp cholesterol xấu trong gan. Ngoài ra, men gạo đỏ còn chứa beta-sitosterol, campesterol... giúp cản trở sự hấp thụ cholesterol trong ruột.
Các chuyên gia Bệnh viện Boca Raton (Mỹ) cho biết thêm, monacolin cũng có mặt trong các loại thuốc giảm cholesterol kê toa đắt tiền, song hoạt chất này chiết xuất từ men gạo đỏ tự nhiên và an toàn hơn nhiều. Men gạo đỏ mới chỉ xuất hiện trên các kệ thuốc ở Mỹ vài thập kỷ gần đây, song công dụng của nó được thẩm định hàng trăm năm qua tại Nhật.
Các giáo sư tim mạch của Mỹ, Canada và Trung Quốc tổng hợp 21 nghiên cứu chỉ rõ, men gạoGenđỏcó hiệu quả hỗ trợ giảm cholesterol xấu và triglycerides. Nghiên cứu
cụ thể của Hiệp hội Tim mạch Mỹ trên 187 người còn cho thấy, uống men gạo đỏ làm giảmSirtuin21%cholesterol xấu, 16% cholesterol toàn phần, 24% triglycerides và đặc biệt, tăng 14% cholesterol tốt.
Nhờ giảm cholesterol, mà men gạo đỏ ngăn ngừa xơ vữa động mạch và gia tăng công dụng phòng đột quỵ lên gấp bội. Theo Healthline, chúng còn có thể giảm viêm, giảm các hội chứng chuyển hóa khác (tiểu đường, huyết áp cao...), ngăn ngừa ung thư và hơn thế nữa.
Cả natto hay gạo đỏ đều mang đến những lợi ích cho tim mạch, ngay cả khi sử dụng riêng rẽ. Song nếu kết hợp bộ đôi này trong cùng bữa ăn hay thành sản phẩm "2 trong 1", sẽ mang lại công dụng hiệp đồng cho người mắc bệnh mỡ máu, đột quỵ.
Ngày nay, mỡ máu thuộc top nguyên nhân hàng đầu gây ra đột quỵ. Học viện Thần kinh Mỹ nghiên cứu trên 1.049 người chỉ ra rằng, người mỡ máu có nguy cơ đột quỵ gấp 2,7 lần người thường. Thậm chí, Bệnh viện Đại học Copenhagen (Đan Mạch) nghiên cứu trên 14.000 người, cảnh báo con số này lên tới 5 lần.
Điều này tạo cơ sở cho Nhật Bản phát triển các sản phẩm chứa cả Nattokinaze lẫn men gạo đỏ hỗ trợ sức khỏe tim mạch. Thành tựu khoa học của Nhật Bản đã đươc nhiều nước trên thế giới công nhận.
RUTIN
Rutin hay còn gọi là Phytomelin, quercetin-3-rutinoside, rutoside, sophorin, Bioflavonoid là một bioflavonoid có đặc tính chống oxy hóa mạnh mẽ bảo vệ cơ cơ thể trước các tác nhân gây ung thư và các bệnh khác. Nó cũng giúp cơ thể sản xuất collagen và sử dụng vitamin C. Quan trọng nhất, rutin giúp củng cố lớp niêm mạc của các mạch máu khắp cơ thể, làm giảm chảy máu vỡ mạch.
Công dụng của rutin
Rutin là một loại vitamin P, có tác dụng tăng cường sức chịu đựng của mao mạch. Chữ P là chữ đầu của chữ permeabilite có nghĩa là tính thấm. Ngoài rutin có tính chất vitamin P ra, còn nhiều chất khác có tính chất đó nữa như: esculozit, hesperidin (trong vỏ cam)… Rutin có tác dụng chủ yếu là bảo vệ sức chịu đựng bình thường của mao mạch. Thiếu chất vitamin này tính chất chịu đựng của mao mạch có thể bị giảm, mao mạch dễ bị đứt vỡ, hiện tượng này trước đây người ta chỉ cho rằng do thiếu vitamin C, gần đây mới phát hiện sự liên quan đến vitamin P.
Rutin là một bioflavonoid dễ dàng tìm thấy trong lúa mạch, có thể hỗ trợ cơ thể hấp thu vitamin C. Nó cũng hoạt động như một chất chống oxy hóa để ngăn chặn các tổn thương do gốc tự do, và có thể làm giảm nguy cơ tăng huyết áp. Rutin không những dùng để phòng đột quỵ, còn sử dụng cho những người hồi phục từ sau cơn đột quỵ và các bệnh xuất huyết khác nhờ tác dụng tăng cường và xây dựng lại các mạch máu bị hư hỏng.
Bằng cách tăng cường các mạch máu, đặc biệt là hầu hết các mao mạch, bổ sung tuyệt vời nàyGensẽlàm giảm mạnh nguy cơ bị đột quỵ lần thứ hai hoặc bất kỳ rối loạn
liên quan khác. Nó giúp giảm viêm và giữ cho các thành của các mạch máu này dày và chắcSirtuinhơn,cóthể ngăn chặn nhiều dạng khác nhau của xuất huyết, bao gồm đột quỵ.
・Cải thiện chức năng mạch máu: rutin còn có hoạt tính của vitamin P, tức là có tác dụng làm bền vững thành mạch, làm giảm tính thấm của mao mạch, tăng sự bền vững của hồng cầu. Rutin có hoạt tính của vitamin P là do cấu trúc có hai nhóm –OH phenol tự do ở vị trí 3’ và 4’..Theo Parrot, cơ chế tác dụng của rutin là do nó có tác dụng ức chế sự phá hủy của adrenalin, adrenalin làm tăng sức chịu đựng của mao mạch, do đó làm bền vững mạch máu.
・Chống oxy hóa, bảo vệ cơ thể khỏi tác động của các gốc tự do.
・Kích thích quá trình sản sinh và tái tạo collagen.
・Cải thiện tình trạng yếu thành mạch.
•Hỗ trợ điều trị xơ cứng mạch máu, tình trạng xuất huyết, chảy máu cam.
•Tăng cường sức khỏe hệ miễn dịch
Thành phần hỗ trợ
Tỏi đen
Tỏi đen:Đây là sản phẩm từ củ tỏi đã trải qua chế biến chứ không hề có sẵn trong tự nhiên. Để có được tỏi đen, củ tỏi thông thường sẽ phải trải qua quá trình lên men chậm trong điều kiện nhiệt độ và độ ẩm hết sức nghiêm ngặt. Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng, so với tỏi trắng thì tỏi được lên men có lượng hoạt chất tăng lên rất nhiều lần.
Tỏi đen có những công dụng nào
・Tăng cường sức đề kháng, hệ miễn dịch:Chưa nói đến tỏi được lên men, chỉ riêng tỏi tươi thông thường đã được biết đến với khả năng ngăn ngừa nhiễm khuẩn, kháng nấm, kháng virus. Do đó, tỏi sau khi trải qua quá trình lên men sẽ giúp làm gia tăng hoạt tính của các dược chất. Allicin là một loại axit amin trong tỏi đã lên men có khả năng tiêu diệt được nhiều loại virus, vi khuẩn khác nhau ngay cả khi đã được pha loãngGen.
Loại tỏi này rất có hiệu quả trong việc giúp người bệnh nhanh chóng phục hồi sức khỏe, nhất là với những trường hợp suy giảm miễn dịch do chiếu xạ hay sử dụng hóa
chất. Sirtuin
Ngăn ngừa và hỗ trợ điều trị ung thư:Một trong những công dụng phải kể đến của tỏi đen đó chính là có thể giúp ngăn ngừa và hỗ trợ điều trị một số bệnh ung thư.
Cụ thể là nhờ vào hợp chất S-allylcysteine trong tỏi được lên men có khả năng ức chế một số dòng tế bào ung thư như: ung thư dạ dày, ung thư gan, ung thư đại tràng, trực tràng, ung thư vú,...Bên cạnh việc giảm tối đa nguy cơ mắc bệnh ung thư thì loại thực phẩm này cũng đồng thời ngăn chặn sự phát triển của các tế bào ung thư một cách hiệu quả.
・Làm giảm mỡ máu, hạ cholesterol máu:Một trong những nguyên nhân chính dẫn đến các bệnh lý về tim mạch, mỡ máu, huyết áp cao, tiểu đường,... chính là sự dư thừa lượng cholesterol trong cơ thể. Việc ăn tỏi được lên men thường xuyên và đúng cách sẽ giúp hạ mỡ máu, giảm cholesterol trong máu và duy trì chúng ở mức hợp lý, đồng thời tăng HDL - Cholesterol có ích cho cơ thể.
・Hỗ trợ điều trị các bệnh về tim mạch:Đối với những người mắc các bệnh về tim mạch, tỏi đen chính là một trong những loại dược liệu tuyệt vời. Cùng với tác dụng giảm cholesterol trong máu, tỏi lên men còn giúp bảo vệ thành mạch và thúc đẩy quá trình lưu thông của máu. Từ đó, hỗ trợ việc điều trị các bệnh về tim mạch diễn ra hiệu quả hơn và hạn chế được tối đa những biến chứng có thể xảy ra.
・Bảo vệ tế bào gan:Ăn tỏi đen thường xuyên và đúng cách cũng giúp bảo vệ tế bào gan hiệu quả. Đặc biệt với các trường hợp xơ gan, viêm gan, tác dụng tuyệt vời của loại thực phẩm này cũng đã được chứng minh.
Coenzyme Q10
CoQ10 là gì được tìm thấy ở đâu và có công dụng như thế nào đối với cơ thể chúng ta
CoQ10 được tìm thấy trong thịt, cá và ngũ cốc. Tuy nhiên, lượng CoQ10 được tìm thấy trong các nguồn thực phẩm này không đủ để tăng nồng độ CoQ10 trong cơ thể.
Thay vào đó, bạn có thể bổ sung CoQ10 có sẵn dưới dạng viên nang, viên nén.
Q10 có thể giúp điều trị một số bệnh tim, cũng như chứng đau nửa đầu và bệnh Parkinson. Cụ thể bổ sung Coenzyme Q10 giúp bạn điều trị một số chứng bệnh sau: Suy tim: Coenzyme Q10 được chứng minh là có thể cải thiện các triệu chứng suy tim. CoQ10 giúp giảm huyết áp và có thể hỗ trợ phục hồi ở những người đã thực hiện phẫu thuật bắc cầu và van tim.
Đau thần kinh do tiểu đường: Nghiên cứu cho thấy CoQ10 giúp cải thiện tổn thương thần kinh và đau dây thần kinh ở những người bị tổn thương thần kinh do bệnh tiểu đường.
Đau cơ: Một số nghiên cứu cho thấy, dùng coenzyme Q10 trực tiếp giúp giảm đau, nhức cơGenvàgiải quyết tình trạng mất ngủ do đau cơ ở người bệnh.
Đau nửa đầu: Một số nghiên cứu cho thấy CoQ10 có thể làm giảm tần suất của những cơn đau đầu khoảng 30% và số ngày bị buồn nôn liên quan đến đau đầu khoảng
Sirtuin
45% ở người lớn. Hơn một nửa số bệnh nhân sử dụng coenzyme Q10 giảm 50% số ngày đau đầu mỗi tháng.
Sử dụng coenzyme Q10 để giảm tần suất đau nửa đầu ở trẻ em với nồng độ coenzyme Q10 thấp hơn, có thể mất đến 3 tháng để đạt được hiệu quả tốt nhất.
Đau tim: Bắt đầu sử dụng CoQ10 trong vòng 72 giờ sau cơn đau tim và liên tục thực hiện trong một năm, giúp làm giảm nguy cơ mắc liên quan đến tim, bao gồm cả cơn đau tim khác.
Bệnh Parkinson: Nghiên cứu ban đầu cho thấy rằng CoQ10 liều cao có thể mang lại nhiều lợi ích cho những người ở giai đoạn đầu của sự rối loạn hệ thần kinh ảnh hưởng đến quá tình vận động.
Các thành phần hỗ trợ
Vitamin B1・B6・B12
Vitamin B1 được sử dụng để ngăn ngừa hoặc điều trị lượng vitamin B1 thấp ở những người không có đủ vitamin từ chế độ ăn uống của họ. Hầu hết những người ăn chế độ ăn bình thường không cần thêm vitamin B1. Tuy nhiên, một số điều kiện (như nghiện rượu, xơ gan, các vấn đề về dạ dày, ruột) có thể gây ra mức độ vitamin B1thấp. Vitamin B1 đóng vai trò quan trọng trong cơ thể. Nó là cần thiết để duy trì sức khỏe của các dây thần kinh và tim.Hàm lượng vitamin B1 thấp có thể gây suy tim và các vấn đề về tinh thần, thần kinh.
Vitamin B6 thuộc nhóm vitamin B, còn gọi là pyridoxine, tan được trong nước và rất cần thiết trong Gen một số chức năng hoạt động mà cơ thể không thể tự sản xuất ra được. Vì thế, chúng tacần được bổ sung vitamin B6 từ nguồn bên ngoài như thực phẩm hoặc chất bổ sung để phòng ngừa một số bệnh mãn tính xảy ra
Vitamin B12, còn được gọi là cobalamin, là một loại vitamin thiết yếu mà cơ thể không thể sản xuất. Vitamin B12 đóng nhiều vai trò quan trọng trong cơ thể. Nó hỗ trợ chức năng bình thường của các tế bào thần kinh cần thiết cho sự hình thành tế bào hồng cầu và tổng hợp DNA